Phần trước: [C++ Cơ bản] Phần 11: Hàm - Chương trình con
Bài viết này sẽ nói về các cách triển khai câu lệnh điều kiện trong C++
Như đã nói trong bài viết về toán tử, toán tử điều kiện là cấu trúc có dạng
giá_trị_bool? giá_trị_thứ_nhất : giá_trị_thứ_hai
Nếu như giá trị bool
là true
, toán tử này sẽ trả về giá trị thứ nhất. Nếu là false
, toán tử sẽ trả lại giá trị thứ hai.
Ví dụ: Chương trình sau có một hàm isEven()
, trả về true
nếu tham số là chẵn và ngược lại. Ta sẽ sử dụng toán tử điều kiện để in ra "True"
nếu hàm trả về true
và "False"
nếu hàm trả về false
.
Hãy thử nhập x
với các giá trị khác nhau và xem kết quả.
if
Trong phần lớn trường hợp, khi điều kiện được thỏa mãn thì ta cần phải thực hiện một hoặc một nhóm các hành động, thay vì trả lại một giá trị nào đó.
Ví dụ: Nhà bạn đang nuôi một bé doge. Hằng ngày bé doge sẽ vui chơi, mệt và bị đói. Khi bị đói, bé doge sẽ sủa đòi ăn. Đó là ví dụ về một hành động xảy ra khi điều kiện được thỏa mãn.
Để có thể thực hiện một lệnh/nhóm lệnh khi có một điều kiện được thỏa mãn, ta sử dung từ khóa if
.
Cấu trúc của câu lệnh điều kiện với if
là
if (biểu thức bool)
{
nội dung thực hiện;
}
Nếu biểu thức bool
đúng, khối lệnh tiếp theo sau if
sẽ được thực hiện.
Chú ý câu lệnh if
(biểu thức bool
) không cần có dấu chấm phẩy kết thúc.
Nếu nội dung thực hiện chỉ gồm 1 câu lệnh, ta không bắt buộc phải sử dụng ngoặc nhọn.
Ví dụ thực hành: Dưới đây là một chương trình tính toán đơn giản. Bạn cần phải nhập vào hai số a
và b
, cùng với một kí tự dấu phép tính cộng, trừ, nhân, chia. Chương trình sẽ in ra kết quả của phép tính bạn nhập vào.
Như trong ví dụ trên, các câu lệnh if
với phép tính cộng, trừ, nhân chỉ cần một lệnh in ra kết quả, do đó phần nội dung điều kiện không cần phải có ngoặc nhọn. Phép chia cần có thêm một lệnh kiểm tra phép tính có bị chia cho 0 hay không, do đó sử dụng nhóm lệnh ngoặc nhọn.
Từ ví dụ trên, ta cũng thấy rằng ta có thể lồng nhiều câu lệnh if
vào nhau, để có được tính năng mà ta muốn, giống như khả năng phát hiện chia cho 0 trong chương trình trên.
else
Tiếp túc với câu chuyện về bé doge. Khi đói, bé doge sẽ kêu và đòi ăn. Nhưng nếu không, bé doge sẽ tiếp tục vui chơi thưởng thức cuộc sống. Đó là ví dụ về chức năng của từ khóa else
- thực hiện một đoạn lệnh khi biểu thức bool
bị sai.
Cấu trúc của đoạn lệnh if
có sử dụng else
là
if (biểu thức bool)
{
nội dung khi đúng;
}
else
{
nội dung khi sai;
}
Ví dụ: Trong đoạn code dành cho phép chia của chương trình trên, ta có thể sửa lại phần kiểm tra chia cho 0 thành
switch
Nhà bạn nào nuôi doge rồi chắc cũng biết - doge có rất nhiều nhu cầu, không chỉ có mỗi việc ăn. Khi doge đói, khát, chán, thất tình,… mỗi công việc lại có một hướng xử lý khác nhau. Ta có thể sử dụng nhiều lệnh if
để giải quyết từng trường hợp một, hoặc sử dụng từ khóa switch
để xử lý với nhiều trường hợp khác nhau. Cấu trúc của cụm lệnh switch
là
switch (giá trị cần kiểm tra)
{
case trường hợp 1:
nội dung;
break; // không bắt buộc
case trường hợp 2:
nội dung;
break; // không bắt buộc
case trường hợp 3:
nội dung;
break; // không bắt buộc
...
default:
nội dung; // phần default là không bắt buộc
}
Giá trị cần kiểm tra: Giá trị này ở đây có thể là một biến, một biểu thức, vân vân… Giá trị này sẽ được so sánh với từng trường hợp một trong nhóm lệnh switch
.
Các trường hợp: Mỗi một trường hợp đều bắt đầu bằng dòng case (giá trị):
. Nếu như giá trị cần kiểm tra bằng giá trị của trường hợp, phần nội dung của trường hợp này sẽ được triển khai.
break
: Từ khóa break
khi được sử dụng trong khối lệnh switch
mang ý nghĩa thông báo kết thúc phần nội dung của một trường hợp. Phần này là không bắt buộc - nếu không có từ khóa này, các dòng lệnh của các trường hợp về sau sẽ được chạy tiếp (cho dù không thỏa mãn trường hợp về sau) cho tới khi nào tìm thấy một từ khóa break
hoặc kết thúc khối lệnh switch
.
default
: Khi giá trị cần kiểm tra không thỏa mãn trường hợp nào, nội dung ở phần default
sẽ được triển khai. Phần này là không bắt buộc.
Ví dụ: Ta có thể chỉnh sửa lại chương trình tính toán đơn giản ở trên bằng nhóm lệnh switch
cho biến dau
.
Trong ví dụ với switch
, ta thấy điều tiện lợi nhất là việc không cần hẳn biểu thức bool
dài dòng như ví dụ với if
để kiểm tra giá trị của dau có khác với tất cả các giá trị cho phép hay không.
Tùy vào trường hợp, chúng ta sẽ sử dụng if
, else
và switch
sao cho phù hợp với nhu cầu của chương trình.
Phần sau: [C++ Cơ bản] Phần 13: Vòng lặp
Tác giả bài viết: Thanh Sơn
Nguồn tin: cowboycoder.tech
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn